Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert hoạt động trên các lĩnh vực: Giám định thương mại; Chứng nhận hợp chuẩn; Chứng nhận hợp quy: thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón, giống cây trồng; Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng: ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, OHSAS 18000; Chứng nhận VietGAP, GlobalGAP…

Thứ Sáu, 28 tháng 6, 2013

VietGAP là gì

VietGAP- hướng đi mới cho sự phát triển nông nghiệp bền vững



Ngày 28-1-2008 tiêu chuẩn VietGAP đã chính thức được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Qua 4 năm triển khai, VietGAP đã phát huy được những ưu thế của mình trong cả 3 lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.
VietGAP là chữ viết tắt của Vietnamese Good Agricultural Practices -  nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam được xây dựng dựa trên 4 tiêu chí: Tiêu chuẩn về  kỹ thuật sản xuất; an toàn thực phẩm; môi trường làm việc và truy tìm nguồn gốc sản phẩm.  Tiêu chuẩn này là tập hợp những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Sản xuất nông nghiệp bền vững theo tiêu chuẩn VietGAP
Trước khi VietGAP ra đời, tại Việt Nam đã có rất nhiều chương trình sản xuất nông sản an toàn. Ở một số nơi, những quy định này đã được nông dân áp dụng và trở thành quy trình thực hiện phổ biến. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, người nông dân chưa nhận được sự khuyến khích và hỗ trợ hợp lý. Đồng thời việc kiểm tra, đánh giá, chứng nhận chưa được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm. Vì vậy hàng loạt các chương trình sản xuất nông sản an toàn  chưa có điều kiện phát triển rộng rãi và dẫn dần rơi vào quên lãng.
Đứng trước những yêu cầu phải đảm bảo các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, năm 2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho ra đời tiêu chuẩn riêng về sản xuất nông sản an toàn của Việt Nam (VietGAP), được xây dựng trên cơ sở thừa kế các tiêu chuẩn GAP đã ra đời trước đó: GlobalGAP, AseanGAP và các GAP khác trên thế giới.
Anh Nguyễn Xuân Cương – chuyên gia đánh giá về thủy sản, công ty Cổ phần Chứng nhận VinaCert cho biết: Ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm nông sản sạch là rất lớn. Tuy nhiên trên thị trường, những mặt hàng nông sản được chứng nhận sản xuất an toàn, đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm dường như vắng bóng. Áp dụng VietGAP là hướng đi đúng đắn để bảo vệ người tiêu dùng và hướng tới một nền nông nghiệp bền vững.
Áp dụng tiêu chuẩn VietGAP vào sản xuất nông nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho bà con nông dân và các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm:
·       Tạo ra sản phẩm an toàn và chất lượng
·       Được hưởng những chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/1/2012
·       Sản phẩm được công nhận theo tiêu chuẩn của VietGAP được đánh giá cao, rất dễ dàng lưu thông trên thị trường Việt Nam
·       Làm tăng sự tin tưởng của khách hàng đối với thực phẩm an toàn; bảo vệ người tiêu dùng trước nguy cơ thực phẩm mất không an toàn, ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe
·       Chất lượng và giá cả của sản phẩm luôn ổn định
·       Tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu của nhà sản xuất, chế biến, phân phối
·       Tạo lập một ngành chăn nuôi bền vững với việc giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường và đảm bảo lợi ích xã hội
·       Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa 4 nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà quản lý
·       Quý khách đã góp phần thay đổi thói quen sản xuất, cách suy nghĩ của người nuôi cũng như doanh nghiệp về sản xuất bền vững
Như vậy, ngoài những hiệu quả kinh tế lâu dài, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP góp phần tạo sự chuyển biến tích cực cả về nhận thức, tư tưởng, hành động của người nông dân, giúp bà con hiểu được rằng: trong sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản phẩm mới là điều kiện tiên quyết và sống còn để duy trì và phát triển. Không những thế, sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP còn thúc đẩy sự kết nối giữa sản xuất với thị trường, từ đó mang lại lợi ích, thu nhập cao hơn cho người sản xuất, từng bước xây dựng thương hiệu cho ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản an toàn, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trên đất nước Việt Nam.
Qua 4 năm triển khai đến với người nông dân, VietGAP đã phát huy được những ưu thế của mình, góp phần không nhỏ vào nâng cao nhận thức của người dân về sản xuất thực phẩm an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm.  Bên cạnh đó, vẫn còn một phận không nhỏ nông dân nước ta vẫn chưa hiểu rõ về VietGAP cũng như lợi ích mà tiêu chuẩn này mang lại; công tác hỗ trợ nông dân trong việc áp dụng tiêu chuẩn này vào sản xuất chưa mang lại hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian tới, muốn hình thành các vùng chuyên canh theo tiêu chuẩn VietGAP còn cả một chặng đường gian nan.
Trong xu thế hội nhập như hiện nay, để ổn định về giá sản phẩm nông nghiệp cũng như ổn định thu nhập từ việc sản xuất nông nghiệp, thì sản phẩm rau sạch phải đạt chất lượng và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản xuất rau an toàn, chăn nuôi  và nuôi trồng thủy sản theo chuẩn VietGap là điều kiện bắt buộc nếu muốn sản phẩm tồn tại trên thị trường.

Thứ Năm, 27 tháng 6, 2013

Chứng nhận ASC-MSC CoC

VinaCert là tổ chức chứng nhận Việt Nam đầu tiên và duy nhất hiện nay được phép đánh giá ASC, MSC CoC

Từ ngày 05/02/2013, VinaCert chính thức được Tổ chức Công nhận Quốc tế (ASI) cho phép đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn ASC (phiên bản 1.0) và tiêu chuẩn MSC CoC (phiên bản 3.0). Đây là tổ chức chứng nhận Việt Nam đầu tiên được phép thực hiện đánh giá sự phù hợp đối với hai tiêu chuẩn này.
Chứng nhận theo tiêu chuẩn ASC là sự xác nhận cấp quốc tế đối với thủy sản được nuôi có trách nhiệm, giảm thiểu tối đa tác động xấu lên môi trường, hệ sinh thái, cộng đồng dân cư và đảm bảo tốt các quy định về lao động.
Tiêu chuẩn MSC CoC (Chain of Custody – Chuỗi hành trình sản phẩm) là tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu đối với hệ thống kiểm soát bằng tài liệu, khả năng nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa và lưu trữ hồ sơ. Việc đạt được chứng nhận MSC CoC giúp các doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu truy xuất nguồn gốc từ các thị trường như EU, Nhật Bản,…
Hiện nay, VinaCert được phép đánh giá ASC trong nuôi trồng cá tra/ basa và cá rô phi. Sau khi tổ chức ASC hoàn thiện bộ tiêu chuẩn ASC cho nuôi tôm, VinaCert sẽ được phép đánh giá phạm vi này.
Như vậy, tính đến thời điểm này, VinaCert là tổ chức chứng nhận Việt Nam đầu tiên và duy nhất được phép đánh giá chứng nhận sự phù hợp đối với 3 tiêu chuẩn quốc tế cho nuôi trồng và chế biến thủy sản (ASC, MSC CoC, Global GAP). Điều này đã khẳng định tầm nhìn và năng lực vượt trội của VinaCert trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, góp phần giúp thủy sản Việt Nam xâm nhập thị trường thế giới trong thời kỳ hội nhập WTO.
 Mọi chi tiết xin liên hệ:
    Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert

 Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng - Ms Nhung: 0988.246.140

Kiểm tra chất lượng hàng hóa

VinaCert là tổ chức kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu

Thức ăn Chăn nuôi nhập khẩu: Có cần kiểm soát?


Nếu  chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu không được kiểm soát chặt chẽ thì việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khoe cộng đồng vẫn mãi chỉ là “ước vọng”…
Chất lượng thức ăn chăn nuôi có tác động trực tiếp đến chất lượng các sản phẩm chăn nuôi và sức khỏe của người tiêu dùng. Đối với các quốc gia có nguồn nguyên liệu chủ yếu dựa vào nhập khẩu như Việt Nam thì việc kiểm soát chất lượng những mặt hàng này trước khi thông quan là điều không thể coi nhẹ.
Chỉ tính riêng năm 2012, cả nước nhập khẩu gần 8 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, chiếm 63% trong tổng số 12,7 triệu tấn thức ăn chăn nuôi chế biến công nghiệp dùng cho gia súc, gia cầm (theo số liệu từ Cục chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Mặc dù nhập khẩu với số lượng lớn như vậy, nhưng trong những năm trước đây, việc kiểm soát  chất lượng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi chưa được quan tâm một cách đúng mức. Cụ thể, một số nguyên liệu không đảm bảo chất lượng hoặc có loại nguyên liệu không nằm trong danh mục mà vẫn nhập khẩu vì cơ chế quản lý còn nhiều bât cập. Đây cũng là một trong số những nguyên nhân dẫn đến chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước không đạt chất lượng như mong đợi.
Để tăng cường quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước và kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu, ngày 10/10/2011, Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT quy định chi tiết việc thực hiện một số điều trong  Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi. Theo đó, ngày 27/06/2012, Cục trưởng Cục Chăn nuôi đã ủy quyền cho 12 đơn vị như Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert, Quatest 3, Trung tâm dịch vụ phân tích thử nghiệm thành phố Hồ Chí Minh… tham gia kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. Từ đó, các đơn vị đã nhanh chóng vào cuộc, kịp thời ngăn chặn và phát hiện một số vi phạm cũng như đề xuất các biện pháp xử lý. Đây là bước đột phá trong công tác quản lý của ngành chăn nuôi, đưa hoạt động kiểm tra thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vào nề nếp và nhận được sự đồng thuận của Doanh nghiệp. Ngay cả những đơn vị có nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu không đạt chất lượng cũng kịp thời rút ra những bài học cho công tác quản lý chất lượng, thỏa thuận mua bán nguyên liệu và coi “hoạt động kiểm tra là một công cụ hữu ích, là người bạn đồng hành giúp doanh nghiệp tránh được những tổn thất không đáng có”, Ông Nguyễn Kim Cương, Phó Giám đốc Công ty TNHH Thương mại Việt Nam SPG chia sẻ.
Trao đổi với chúng tôi, ông Đàm Văn Hoạt, chủ tịch Hội đồng Công ty TNHH Trại Việt cho rằng: “Hoạt động kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu trong thời gian qua đã góp phần ngăn chặn các hành vi vi phạm, nâng cao nhận thức của Doanh nghiệp và giúp họ có cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp trong hoạt động nhập khẩu”. Cùng quan điểm này, ông Nguyễn Hữu Lợi, Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH Thương mại VIC nhận định: “Việc kiểm tra chất lượng Thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sẽ góp phần nâng cao chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước nhằm tạo ra nguồn thực phẩm “sạch”, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Do vậy, việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu là cần thiết và cần được đẩy mạnh
Mọi chi tiết xin liên hệ: Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert
                             Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng - Ms Nhung: 0988.246.140

Thứ Tư, 26 tháng 6, 2013

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁM ĐỊNH

1. Sự hình thành và phát triển
     Dịch vụ giám định gắn liền với hoạt động thương mại và công tác quản lí.
     Để phục vụ cho ngành ngoại thương non trẻ của Việt Nam trong những năm đầu thành lập, tháng 10 năm 1957 Chính phủ đã quyết định thành lập cơ quan kiểm nghiệm. Kể từ đó, hoạt động giám định hàng hoá đã từng bước phát triển, đem lại lợi ích thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế của nước nhà. Vào đầu những năm 1990, khi nền kinh tế Việt Nam dần dần chuyển sang kinh tế thị trường, hoạt động giám định đã có môi trường thuận lợi để phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. 
2. Lợi ích của giám định
    Dịch vụ giám định không những phục vụ tốt cho hoạt động thương mại mà còn phục vụ đắc lực cho công tác quản lí và những hoạt động liên quan khác.
    a. Dịch vụ giám định đem lại lợi ích thiết thực trong hoạt động thương mại.
Trong hoạt động thương mại, hàng hóa từ khi sản xuất ra đến khi được chuyển tới tay người mua/người tiêu dùng, đều phải trải qua nhiều khâu (thu mua, vận chuyển, giao nhận, bảo quản…), không thể tránh khỏi rủi ro, sai sót, tổn thất…dẫn đến tranh chấp giữa các bên liên quan tham gia hợp đồng mua/bán. Những tranh chấp thường gặp là: sai sót về số/khối lượng, phẩm chất, bao bì, nguồn gốc, chủng loại hàng hóa; về phân chia trách nhiệm, mức đền bù của các bên liên quan khi hàng hóa bị tổn thất; tranh chấp về thời gian, địa điểm giao hàng, chuyển quyền sở hữu, rủi ro đối với hàng hóa… 
    Đối với từng giao dịch cụ thể, để trực tiếp phòng ngừa và có cơ sở pháp lí giải quyết các tranh chấp xảy ra một cách nhanh chóng khi hàng hóa bị sai hỏng, thiếu, mất, tổn thất…, các bên kí kết thường đưa vào hợp đồng thương mại điều khoản chỉ định một tổ chức giám định độc lập, trung lập, có đủ năng lực/uy tín để tiến hành kiểm tra và cấp kết quả về thực trạng hàng hóa.
    Việc đưa điều khoản giám định vào hợp đồng không những làm tăng trách nhiệm của các bên tham gia kí kết mà còn làm thuận lợi hóa cho các bên liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng đó, cụ thể là:
+ Đối với bên bán: Sử dụng kết quả giám định của bên thứ ba trung lập, khách quan để làm bằng chứng chứng minh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình; giảm được tổn phí về thời gian, chi phí đi lại... vì không phải trực tiếp chứng minh nghĩa vụ nói trên. Bên cạnh đó, chứng thư giám định còn là một trong những văn bản cơ sở để người bán được thanh toán tiền hàng.
+ Đối với bên mua: thông qua tổ chức giám định, người mua có cơ sở yên tâm nhận được đầy đủ và đúng (số/khối lượng, chủng loại, nguồn gốc, chất lượng…) hàng hóa mình cần mua, không phải tự mình kiểm tra. Đặc biệt khi có sai hỏng, tổn thất xẩy ra thì chứng thư giám định là chứng cứ khách quan đòi bồi thường.
+ Người vận chuyển: có chỗ dựa tin cậy xác nhận họ đã thực hiện công việc của mình đúng với yêu cầu kĩ thuật vận tải; xác nhận tàu có đủ điều kiện chứa hàng và đủ khả năng đi biển; chứng minh họ đã làm hết trách nhiệm để hạn chế tối đa các thiệt hại trong các trường hợp bất khả kháng; sử dụng kết quả giám định khối lượng, thể tích làm cơ sở để tính cước phí vận chuyển.
+ Đối với người bảo quản hàng hóa: tổ chức giám định chứng minh họ đã sử dụng kho bãi bảo quản đúng yêu cầu kĩ thuật như hun trùng, sắp xếp, đảo kho…, phù hợp với chủng loại hàng; đã giám sát, xác nhận đúng số/khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình giao nhận, xuất nhập kho.
+ Các công ty bảo hiểm: có một tổ chức độc lập, vô tư xác định mức độ, nguyên nhân hư hỏng, mất mát, tổn thất, phân bổ tổn thất hàng hóa hoặc phương tiện vận tải để làm cơ sở cho việc bồi thường và khiếu nại bên thứ ba có liên quan.
+ Các tổ chức tín dụng, tài chính, ngân hàng có liên quan: có cơ sở chuyển tiền đến đúng người bán hàng khi người bán hàng thực hiện đủ các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. Bên cạnh đó giám định còn giúp các tổ chức này xác định đúng giá trị tài sản cầm cố khi cho vay tín dụng, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
  b. Dịch vụ giám định phục vụ đắc lực cho công tác quản lí và những hoạt động liên quan khác.
    Song song với vai trò to lớn của dịch vụ giám định trong hoạt động thương mại, kể từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, dịch vụ giám định còn góp phần phục vụ đắc lực cho công tác quản lí của nhà nước, cụ thể là:
+ Cơ quan hải quan có một tổ chức chuyên nghiệp giúp xác định chính xác số/khối lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả… hàng hóa để làm thủ tục thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, để xác định đúng, đủ thuế, chống thất thu thuế, chống gian lận thương mại.
+ Hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước quản lí chất lượng hàng hóa nhằm tránh nhập về hàng hoá kém phẩm chất, phế thải cấm… ngăn ngừa thiệt hại cho doanh nghiệp, cho nguời tiêu dùng trong nước, hạn chế ảnh hưởng xấu đến môi trường; tránh xuất đi hàng kém chất lượng làm mất uy tín quốc gia hoặc xuất đi hàng tốt hơn yêu cầu của hợp đồng làm thiệt hại cho doanh nghiệp. Đặc biệt, hoạt động giám định giúp kiểm soát hàng hóa lưu thông trên thị trường nội địa, đảm bảo về chất lượng, đúng giá trị, an toàn trong sử dụng, chống nạn hàng giả, từ đó bảo vệ được quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe của cộng đồng, ngăn chặn việc gây rối loạn thị trường nội địa.
+ Giúp các cơ quan quản lí, các xí nghiệp sản xuất… làm tốt công tác môi trường: hoạt động giám định giúp các doanh nghiệp, các cơ quan đánh giá, xác định những tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng các công trình cũng như trong quá trình sản xuất thông qua việc giám định mức độ ô nhiễm không khí, nước, đất… Đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa, chúng ta phải nhập khá nhiều máy móc thiết bị từ nước ngoài, giám định giúp nhà nước, giúp các doanh nghiệp nhập về những máy móc thiết bị đúng theo yêu cầu, không nhập về những máy móc thiết bị lạc hậu, tránh cho đất nước trở thành “bãi rác công nghệ” của thế giới.
+ Liên quan đến công tác giám định còn có hoạt động thẩm định giá. Đặc biệt, trong điều kiện đất nước đẩy mạnh đầu tư các công trình công nghiệp và quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động này có ý nghĩa rất lớn trong việc định giá tài sản, máy móc thiết bị, giá trị doanh nghiệp… Thẩm định giúp cho việc mua bán tài sản, máy móc thiết bị, định giá doanh nghiệp sát với giá trị thị trường, giảm thiểu các thiệt hại có thể xẩy ra.
+ Trong nền kinh tế phát triển, một hoạt động có liên quan đến giám định là tư vấn. Tổ chức giám định có đầy đủ điều kiện để tư vấn cho khách hàng về pháp lí thương mại, về chất lượng hàng hóa, về những vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu, tư vấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí chất lượng quốc tế nhằm vận hành công việc tốt nhất, hiệu quả nhất.
+ Một chức năng quan trọng của giám định là phục vụ các cơ quan điều tra, tòa án, trọng tài kinh tế. Với chuyên môn của mình, tổ chức giám định giúp xác định số/khối lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả… hàng hóa/tài sản phục vụ cho công tác điều tra, xử án liên quan đến những vi phạm pháp luật như tham ô, buôn lậu, gian lận, trộm cắp và kể cả khi có tranh chấp giữa các bên tham gia thực hiện hợp đồng thương mại.
    Chúng tôi sẵn sàng phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân những dịch vụ với chất lượng tốt nhất, hiệu quả kinh tế cao nhất.
      “Bảo mật, Công bằng, Khách quan và Hợp tác”

Chứng nhận hợp quy thức ăn chăn nuôi

VinaCert là tổ chức chứngnhận hợp quy thức ăn chăn nuôi

 

1. Chứng nhận hợp quy là gì?

Chứng nhận hợp quy là việc xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và được thực hiện một cách bắt buộc.

2. Vì sao phải chứng nhận hợp quy?

Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Các quy chuẩn liên quan đến hợp quy thức ăn chăn nuôi
·          QCVN 01-10:2009/BNNPTNT - Thức ăn chăn nuôi – Hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà.
·          QCVN 01-11:2009/BNNPTNT - Thức ăn chăn nuôi – Hàm lượng kháng sinh, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho vịt.
·          QCVN 01-12:2009/BNNPTNT - Thức ăn chăn nuôi – Hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn.
·          QCVN 01-13:2009/BNNPTNT – Thức ăn chăn nuôi – Hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn cho bê và bò thịt.
·          QCVN 01-77:2011/BNNPTNT – Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại – Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
·          QCVN 01-78:2011/BNNPTNT – Thức ăn chăn nuôi – Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi.
5. Thủ tục đăng ký thức ăn chăn nuôi
Bước 1: Đánh giá sự phù hợp của sản phẩm thức ăn chăn nuôi được công bố với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (các quy chuẩn thức ăn chăn nuôi được ban hành theo Thông tư 81/2009/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
a)    Việc đánh giá hợp quy có thể do tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ định hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy thực hiện;
b)    Trường hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp quy, tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải thực hiện việc thử nghiệm tại phòng thử nghiệm được công nhận hoặc do cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật chỉ định;
c)    Kết quả đánh giá hợp quy là căn cứ để tổ chức, cá nhân công bố hợp quy.
Bước 2: Đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại địa phương (thời hạn giải quyết 07 ngày làm việc). Hồ sơ công bố hợp quy bao gồm:
a)    Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận hợp quy:
·        Bản công bố hợp quy thức ăn gia súc theo mẫu quy định;
·        Bản sao chứng chỉ chứng nhận hợp quy thức ăn gia súc do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp;
·        Bản mô tả chung về sản phẩm thức ăn gia súc.
b)    Trường hợp công bố hợp quy dựa trên kết qủa tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:
·        Bản công bố hợp quy thức ăn gia súc theo mẫu quy định;
·        Bản mô tả chung về sản phẩm thức ăn gia súc;
·        Kết quả thử nghiệm, hiệu chuẩn;
·        Quy trình sản xuất và kế hoạch kiểm soát chất lượng được xây dựng và áp dụng theo mẫu quy định hoặc bản sao chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 trong trường hợp tổ chức, cá nhân công bố hợp quy có hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001;
·        Kế hoạch giám sát định kỳ;
·        Báo cáo đánh giá hợp quy kèm theo các tài liệu có liên quan.


Lợi ích chứng nhận VietGAP

             Chứng nhận sẽ mang lại lòng tin cho nhà phân phối, người tiêu dùng và cơ quan quản lý. Chứng nhận giúp người sản xuất xây dựng thương hiệu sản phẩm và tạo thị trường tiêu thụ ổn định.
Sản phẩm nông nghiệp  được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP sẽ được thừa nhận trên thị trường Việt Nam.
      Sản phẩm nông nghiệp được chứng nhận theo tiêu chuẩn GlobalGAP sẽ được thừa nhận trên quy mô toàn cầu, dễ dàng được chấp nhận bởi các nhà phân phối lớn và thâm nhập các thị trường khó tính. Sản phẩm được chứng nhận GlobalGAP sẽ được nhận biết thông qua hệ thống định vị tọa độ địa lý toàn cầu, tham gia hệ thống dữ liệu toàn cầu, đảm bảo truy xét nguồn gốc nên có thể trở thành đối tượng của thương mại điện tử.
-         Đăng ký với tổ chức chứng nhận và ký hợp đồng chứng nhận.
-         Đánh giá chứng nhận và khắc phục sự không phù hợp (nếu có).
-         Cấp giấy chứng nhận
-         Đánh giá giám sát, duy trì chứng nhận (hàng năm)
-         Mở rộng, thu hẹp sản phẩm được chứng nhận.
-    Công bố sản phẩm được chứng nhận (Việt Nam hoặc toàn cầu)

VietGAP chăn nuôi

1. Tổng quan
·     An toàn thực phẩm phụ thuộc vào tính chất khép kín ở từng công đoạn trong chuỗi cung ứng thị trường, ở đó các sản phẩm hợp vệ sinh được chuyển qua công đoạn kế tiếp, bảo vệ người tiêu dùng khỏi các mối nguy hại có trong thực phẩm. Tuy nhiên, tính an toàn của sản phẩm sau cùng phụ thuộc vào điểm yếu nhất trong chuỗi thị trường. Đầu tiên, thức ăn chăn nuôi không được chứa chất phụ gia có thể gây nguy cơ mất an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Ở công đoạn thứ hai (tại trang trại), vật nuôi cần được bảo vệ bằng cách tiêm hoặc dùng thuốc thú y để tránh nguy cơ an toàn thực phẩm và không có tồn dư hóa chất trước khi vào các lò giết mổ. Công đoạn thứ ba phải đảm bảo rằng vật nuôi và các sản phẩm từ vật nuôi sẽ được vận chuyển như thế nào để bảo vệ người tiêu dùng khỏi nguy cơ mất an toàn thực phẩm. Ở công đoạn thứ tư (chế biến) khi vật nuôi trở thành thực phẩm (như thịt), hoặc sản phẩm động vật được chế biến thành thực phẩm (như sữa), quy trình chế biến phải được thực hiện trong điều kiện hợp vệ sinh. Trong suốt công đoạn thứ năm (thị trường), thực phẩm phải được thao tác đúng cách và không được đặt trong các môi trường thiếu sự kiểm soát. Cuối cùng, người cung cấp / người tiêu dùng phải hiểu biết cách thức thao tác thực phẩm một cách an toàn.
·     Áp dụng VietGAP trong chăn nuôi là sự lựa chọn thông minh của các nhà sản xuất nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn, chất lượng sản phẩm, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất chăn nuôi, chế biến và xử lý sau chế biến.
2. Căn cứ chứng nhận
 Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010.
3. Quyết định chỉ định Chứng nhận
4. Hướng dẫn chứng nhận
Thông tư số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/09/2012 Quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù hợp với Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt 
5. Tiêu chuẩn liên quan

Thức ăn chăn nuôi

1. Thức ăn chăn nuôi là gì?
Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật, khoáng vật, những sản phẩm hóa học, công nghệ sinh học…, những sản phẩm này cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường miệng, đảm bảo cho con vật khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình thường trong một thời gian dài
2. Phân loại thức ăn chăn nuôi
a) Dựa trên nguồn gốc, thức ăn chăn nuôi gồm các loại sau:
Ø Thức ăn xanh: tất cả các loại rau, cỏ trồng, cỏ tự nhiên cho ăn tươi như: rau muống, bèo hoa dâu, lá bắp cải, su hào, cỏ voi, cây ngô non, cỏ ghine…
Ø Thức ăn thô khô: tất cả các loại cỏ tự nhiên, cỏ trồng được cắt phơi khô, các loại phụ phẩm nông nghiệp phơi khô… có hàm lượng xơ thô > 18%, như:
Ø Thức ăn ủ xanh: Cây ngô tươi; cỏ voi ủ xanh; Các loại rau ủ chua.
Ø Thức ăn giàu năng lượng: tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein thô < 20%, xơ thô 70% TDN như: Các loại hạt ngũ cốc (ngô, gạo); Phế phụ phẩm của ngành xay xát (cám gạo, cám mỳ, cám ngô); Các loại củ, quả (sắn, khoai lang, khoai tây)…
Ø Thức ăn giàu protein gồm: tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein thô > 20%, xơ thô < 18%, như: Thức ăn giàu protein nguồn gốc thực vật (đỗ tương, vừng, khô dầu lạc, khô dầu đỗ tương); thức ăn giàu protein nguồn gốc động vật (bột cá, bột thịt, sữa bột)…
Ø Thức ăn bổ sung khoáng: Bột xương, bột vỏ sò, bột đá vôi…
Ø Thức ăn bổ sung vitamin: A, D, E, B1, B2, C…
Ø Thức ăn bổ sung phi dinh dưỡng: Chất chống mốc, chất chống oxy hóa, chất kích thích sinh trưởng…
Ø Thức ăn hỗn hợp: là hỗn hợp có từ hai nguyên liệu đã qua chế biến trở lên. Thức ăn hỗn hợp được phối hợp theo công thức của nhà chế tạo, gồm:
·       Hỗn hợp hoàn chỉnh: là loại hỗn hợp chứa tất cả các chất dinh dưỡng cần thiết cho động vật nuôi, khi cho ăn không phải bổ sung bất cứ một chất nào khác trừ nước uống.
·       Hỗn hợp đậm đặc: là hỗn hợp giàu protein, axit amin, chất khoáng, vitamin; khi nuôi động vật người ta pha loãng bằng những thức ăn tinh khác (ví dụ: ngô, tấm, cám gạo…).
·       Hỗn hợp bổ sung: là hỗn hợp chứa các chất dinh dưỡng bổ sung như khoáng vi lượng, vitamin, axit amin, enzym, thuốc phòng bệnh… Hỗn hợp bổ sung thường chế biến dưới dạng premix. Ví dụ: premix khoáng, premix vitamin-axit amin.
b) Dựa trên phương pháp chế biến, thức ăn chăn nuôi gồm:
Ø Thức ăn dạng bột
Ø Thức ăn dạng viên
3. Mối quan hệ giữa thức ăn chăn nuôi và thực phẩm người:
Sản phẩm chăn nuôi là nguồn thực phẩm quan trọng của người. Muốn cho sản phẩm chăn nuôi có giá trị dinh dưỡng cao thì thức ăn cung cấp đầy đủ cả về số lượng và chất lượng.
Thức ăn tốt thì sản phẩm chăn nuôi tốt và ngược lại. Ví dụ: vào mùa đông thiếu cỏ, bò sữa phải ăn cỏ khô, sữ bò trong mùa mày thường nghèo caroten hơn sữa mùa mưa, nếu trẻ uống loại sữa này trẻ sẽ bị thiếu vitamin A và caroten.
Cây cỏ ở vùng núi thường thiếu Iốt, tỉ lệ bệnh bướu cổ (do thiếu Iốt) của người sống ở vùng núi thường cao hơn vùng ven biển.
Mặt khác khi thức ăn gia súc bị nhiễm các chất độc hại như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các kim loại nặng như chì, thủy ngân, asen… thì các chất này cũng sẽ tích tụ lại trong sản phẩm chăn nuôi và cuối cùng đi vào cơ thể con người.
Như vậy giữa thức ăn chăn nuôi và thực phẩm có mối quan hệ mật thiết, nếu người chăn nuôi chạy theo lợi nhuận đơn thuần, tăng năng suất sản phẩm chăn nuôi bằng mọi cách, không quan tâm đến tác hại của dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như các hóa chất độc hại dùng để kích thích tăng trọng, kích thích tiết sữa hoặc đẻ trứng thì có hại cho toàn xã hội.
Cũng xuất phát từ lý giải trên mà người ta thường nhấn mạnh rằng: Giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm phải bắt đầu từ chuồng nuôi và thức ăn chăn nuôi.




Chứng nhận hợp quy


VinaCert tự hào là tổ chức chứng nhận đầu tiên hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam. Tận dụng ưu thế này, VinaCert đã mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng trong mỗi lần đánh giá:
·     Giá cả hợp lý, công khai với khách hàng mọi chi phí của quá trình đánh giá.
·     Thủ tục nhanh gọn, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết.
·     Cam kết đưa ra kiến nghị nhằm cải tiến hệ thống sau mỗi lần đánh giá.
·     Hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng trước, trong và sau quá trình đánh giá.
VinaCert là tổ chức chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp từ năm 2007. Thời gian qua, chúng tôi đã khẳng định thương hiệu trên thị trường thông qua các dịch vụ sau:
·       Giám định về số lượng, khối lượng, quy cách, phẩm chất, tình trạng, bao bì, ký mã hiệu…đối với mọi loại hàng hóa các loại.
·       Giám định hàng hải, các phương tiện vận tải, container…
·       Giám định hàng công nghiệp
·       Giám định tổn thất, đại lý giám định tổn thất
·       Giám định phục vụ công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực: xuất xứ hàng hóa; quản lý chất lượng, an toàn, vệ sinh hàng hóa…
·  Đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý: ISO 9001:2008; ISO 22000:2005; ISO 14000:2005; OHSAS 18000.
·     Đánh giá chứng nhận VietGAP đối với trang trại trồng trọt, nuôi trồng thủy sản; VietGAP chăn nuôi: bò sữa, lợn, gia cầm và ong; GlobalGAP thủy sản.
·     Đánh giá theo tiêu chuẩn ASC, MSC CoC thủy sản.
·     Đánh giá chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm.
·   Đánh giá, chứng nhận hợp quy: thực phẩm, sản phẩm cây trồng, thức ăn chăn nuôi, phân bón, điều kiện đảm bảo VSATTP cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại
·       VinaCert được Cục chăn nuôi ủy quyền kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm nhập khẩu.
·      Phân tích các chỉ tiêu chất lượng hàng hóa, các chỉ tiêu cơ lý.
·     Phân tích các chỉ tiêu hóa học: dư lượng kháng sinh; dư lượng thuốc bảo vệ thực vật; độc tố vi nấm; kim loại nặng…
·       Phân tích an toàn sinh học: E.coli; Coliforms;…